Thuốc Omeprazole (tên chung quốc tế) hay Omeprozol là thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI), hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) và loét dạ dày – tá tràng. Vậy bạn cần lưu ý những gì khi sử dụng thuốc này? Đâu là liều dùng cho người lớn và trẻ em?
Thuốc omeprazole được dùng để điều trị các rối loạn về dạ dày và thực quản (như trào ngược axit, viêm loét dạ dày – thực quản). Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit do dạ dày tiết ra, từ đó giúp làm giảm các triệu chứng do viêm loét gây ra như:
Ngoài ra, tác dụng của thuốc omeprazole còn có:
Đối với thuốc omeprazole không kê đơn dùng tự điều trị chứng ợ nóng thường xuyên, có thể mất 1-4 ngày để thuốc phát huy tác dụng đầy đủ vì thuốc không thể làm giảm chứng ợ nóng ngay lập tức. Lưu ý đọc kỹ hướng dẫn trên sản phẩm, kiểm tra kĩ các thành phần trên nhãn ngay cả khi bạn đã sử dụng các thuốc này trước đây. Các nhà sản xuất có thể thay đổi thành phần thuốc.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loét tá tràng:
Dùng thuốc ocid omeprazole capsules 20mg mỗi ngày một lần trước bữa ăn. Hầu hết các bệnh nhân được điều trị trong vòng 4-8 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loét dạ dày:
Dùng thuốc omeprazole 40mg mỗi ngày một lần trước bữa ăn trong 4-8 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loét thực quản do ăn mòn:
Dùng omeprazole 20mg mỗi ngày một lần trước bữa ăn. Liều lượng có thể tăng lên đến 40 mg mỗi ngày dựa trên đáp ứng trên lâm sàng được mong muốn và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc hội chứng Zollinger-Ellison:
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản GERD:
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đa u nội tiết:
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tế bào mast hệ thống:
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc chứng khó tiêu:
Ngăn ngừa ợ nóng thường xuyên: dùng omeprazole 20mg uống mỗi ngày một lần, trước bữa ăn, trong vòng 14 ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh loét thực quản do ăn mòn:
Dùng uống:
Trẻ sơ sinh bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): uống 0,7 mg/kg/liều một lần mỗi ngày làm giảm thời gian pH dạ dày và thực quản nhỏ hơn 4, cũng như số lượng các lần trào ngược ở 10 trẻ sơ sinh – theo kết quả thử nghiệm.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 1-16 tuổi mắc bệnh trào ngược dạ dày (GERD), loét, viêm thực quản được các nhà sản xuất khuyến cáo khi dùng:
Điều trị hỗ trợ viêm loét tá tràng liên quan do Helicobacter pylori (phối hợp với điều trị bằng kháng sinh clarithromycin hoặc clarithromycin và amoxicillin) ở trẻ em:
Lưu ý: Sự an toàn và hiệu quả của việc sử dụng omeprazole ở bệnh nhân dưới 1 tuổi và trẻ em ngoài điều trị trào ngược dạ dày và duy trì điều trị viêm loét thực quản do ăn mòn chưa được chứng minh.
Liều dùng thông thường cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 1-16 tuổi mắc bệnh bệnh trào ngược dạ dày, loét, viêm thực quản:
Dùng uống:
Thuốc omeprazole thường được dùng trước khi ăn (ít nhất 1 giờ trước khi ăn). Đối với loại không kê đơn (OTC) chỉ nên dùng cách 24 giờ một lần trong 14 ngày. Dùng thuốc này vào buổi sáng trước khi bạn ăn sáng. Có thể mất tối đa 4 ngày để có hiệu lực.
Bạn cần ngừng thuốc ít nhất 4 tháng trước khi bắt đầu điều trị liệu trình 14 ngày nữa. Nếu có các triệu chứng khác và cần được điều trị trước khi đủ 4 tháng, hãy liên hệ bác sĩ.
Bạn không được nghiền nát, nhai hoặc làm vỡ viên thuốc khi uống mà hãy nuốt cả viên. Nếu không, bạn có thể mở viên nang và rắc thuốc vào một chiếc thìa, nuốt hỗn hợp ngay lập tức chứ đừng nhai.
Ngoài ra, bạn có thể hòa tan bột với một lượng nhỏ nước. Bạn cần lưu ý dùng 1 muỗng cà phê nước cho gói 2,5mg, hoặc 1 muỗng canh nước cho gói 10mg. Bạn để hỗn hợp trong 2 hoặc 3 phút, sau đó khuấy đều và uống ngay. Để đảm bảo mình uống đúng liều lượng, bạn hãy đổ thêm ít nước với phần thuốc còn lại và uống.
Nếu bạn đã sử dụng omeprazole hơn 3 năm, bạn có thể rơi vào tình trạng thiếu hụt vitamin B12. Bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn về cách xử lý nếu tình trạng này kéo dài.
Bạn nên đến bác sĩ nếu các triệu chứng không thể cải thiện hoặc trầm trọng hơn. Thuốc này có thể gây nên những kết quả không chính xác với các xét nghiệm y khoa nhất định. Bạn phải ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn trước khi làm xét nghiệm. Bạn nên cho bác sĩ biết bạn đang dùng thuốc omeprazole.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Omeprazole có những dạng và hàm lượng sau:
Omeprazole có thể gây ra vài tác dụng phụ, chẳng hạn như:
Ngoài ra, Omeprazole có thể gây ra một số triệu chứng nghiêm trọng hơn. Nếu bạn đang gặp phải bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, hãy đến khám bác sĩ ngay lập tức. Các triệu chứng này bao gồm:
Một số người uống Omeprazole trong thời gian dài sẽ khiến niêm mạc dạ dày suy yếu dần. Hãy hỏi kỹ bác sĩ về các tác dụng phụ khi uống Omeprazole.
Trong quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ của việc uống thuốc phải được cân đối với lợi ích nó mang lại. Đây là một quyết định mà bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải làm. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:
Dị ứng
Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc những loại dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng thức ăn, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc lông động vật. Đối với loại thuốc không kê toa, hãy đọc nhãn hoặc gói thành phần cẩn thận.
Trẻ em
Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tác dụng của omeprazole ở trẻ em từ 1-16 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở trẻ em dưới 1 tuổi. .
Người cao tuổi
Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tác dụng của omeprazole ở người cao tuổi.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Omeprazole có thể tương tác với thuốc Rilpivirine. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Sử dụng Omeprazole với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc:
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Dược liệu
Dị ứng
Bệnh tiêu hoá
Tâm lý - Tâm Thần
Bệnh hô hấp
Chăm sóc răng miệng