Cây trinh nữ hoàng cung đã được biết đến từ xa xưa như một loại thảo dược quý trong chăm sóc cho sức khỏe của phụ nữ. Nhiều sản phẩm ứng dụng từ loài cây này cho hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u tuyến vú…
Vậy cây trinh nữ có tác dụng gì và được sử dụng như thế nào? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé!
Tên thường gọi: Trinh nữ hoàng cung
Tên gọi khác: Tỏi lơi lá rộng, tỏi Thái Lan, náng lá rộng
Tên khoa học: Crinum latifolium L.
Họ: Thủy tiên (Amaryllidaceae)
Trinh nữ hoàng cung có:
Ở Việt Nam, cây trinh nữ hoàng cung được trồng chủ yếu ở các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào, sau này được trồng thêm ở các tỉnh phía bắc.
Đây là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ấm của vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 22–27ºC.
Ở Việt Nam, bộ phận dùng chính là lá tươi, phơi khô hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. Không những vậy, người ta còn dùng cán hoa, thân hành của cây thái nhỏ phơi khô.
Thành phần chính có tác dụng trong dược liệu này là alkaloid (latisoin, beladin, crinafolin, crinafolidin, pratorin…).
Bên cạnh đó trinh nữ hoàng cung còn có những hợp chất khác như phenolic, tannin, flavonoid, terpenoit, axit amin, saponin steroid, coumarin và chất chống oxy hóa khác.
Thân rễ của cây chứa 2 glucan là glucan A và glucan B.
Ở Việt Nam đã có nghiên cứu và cho thấy trong loại thảo dược này có 11 alkaloid, 11 axit amin, axit hữu cơ. Các axit amin là phenylalanin, 1-leucin, dl-valin và arginin monohydroclorid.
Tác dụng của cây trinh nữ hoàng cung đã được nhiều nghiên cứu hiện đại chứng minh, bao gồm:
Dịch chiết nước chứa yếu tố kích hoạt tế bào lympho T, có tiềm năng để điều trị các trường hợp suy giảm miễn dịch như ung thư, bệnh bạch cầu và AIDS.
Là nhờ tác dụng của glucan A và phosphatidyllycorine, giúp bảo vệ chống lại sự suy giảm của hàng loạt tế bào cũng như những thế bào Mast nhạy cảm. Điều này cũng lý giải kinh nghiệm sử dụng trinh nữ hoàng cung trong y học Ayurvedic, chữa trị những rối loạn dị ứng.
Chu kỳ sử dụng 21 ngày, nghỉ 7 ngày dịch chiết từ thảo dược này cho thấy 92.6% bệnh nhân tham gia nghiên cứu giảm kích thước tuyến tiền liệt và triệu chứng bệnh.
Củ trinh nữ hoàng cung có lectin amaryllidaceae, liên kết với mannose một lá mầm. Chất này có tiềm năng kháng virus đáng kể trong ống nghiệm và không gây độc tính cho thận của khỉ xanh châu Phi.
Dịch chiết nước có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở chuột, điều hòa miễn dịch.
Dịch chiết nước ở một nồng độ phù hợp giúp ức chế đáng kể sự phát triển của khối u, phục hồi chức năng miễn dịch.
Cây trinh nữ hoàng cung tích cực thu gom gốc tự do peroxyl khi thử nghiệm trong ống nghiệm.
Dịch chiết nước chống viêm mạnh bằng cách ngăn ngừa kích hoạt enzym IDO và tiết neopterin do mitogen gây ra.
7 dịch chiết methanol có khả năng ức chế mạnh đến trung bình đối với NF – kB – một yếu tố trung gian gây viêm.
Dịch chiết methanol từ lá trinh nữ hoàng cung.
Nhờ một lectin từ loài cây này.
Alkaloid có khả năng ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư hạch theo nhiều con đường.
Dịch chiết methanol của lá cây có hoạt tính làm tan cục máu đông đáng kể trong ống nghiệm.
Dịch chiết nước từ lá khô có tác dụng giảm đau và chống viêm.
Chiết xuất Metanol thô của lá có hoạt tính kháng E.coli mạnh, chống viêm đáng kể với tình trạng giảm trương lực và cảm ứng nhiệt; dịch chiết trong một số dung môi khác có đặc tính độc tế bào từ nhẹ đến trung bình.
Trong dân gian, cây này được dùng để chữa u xơ, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Cũng có người dùng dược liệu này để điều trị ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan và chữa đau dạ dày.
Ở các tỉnh phía nam, cây được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu. Nó còn được khuyến khích dùng trong thời kỳ mãn kinh để giảm những cơn bốc hỏa, tăng sức khỏe tử cung, hạn chế đau bụng kinh ở phụ nữ trẻ.
Lá trinh nữ hoàng cung chữa bệnh gì? Lá và thân hành giã nát, hơ nóng dùng xoa bóp ngoài da để làm sung huyết da chữa tê thấp, nhức.
Ở Ấn Độ, người dân dùng thân hành của cây xào nóng, giã rồi đắp để trị thấp khớp, mụn nhọt hay áp xe. Dịch ép từ lá làm thuốc nhỏ tai chữa đau tai. Củ rang bôi ngoài da giúp giảm đau trong bệnh thấp khớp. Một số bộ lạc của đất nước này dùng nước ép củ để làm thuốc chống viêm ruột.
Ở Campuchia, tác dụng của cây trinh nữ hoàng cung được dùng để điều trị bệnh phụ khoa.
Y học cổ truyền Trung Quốc ứng dụng thảo dược này nhờ đặc tính kháng khối u và kháng virus của nó.
Y học Ayurveda sử dụng trong điều trị bệnh trĩ, sốt và đau tai.
Liều dùng của dược liệu có thể khác nhau tùy theo từng đối tượng. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cách sử dụng cây trinh nữ hoàng cung tươi theo kinh nghiệm dân gian là: dùng 3-5 lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ mỗi ngày, sao vàng sắc lấy nước uống.
Một liệu trình điều trị bệnh kéo dài 20–25 ngày. Sau đó nghỉ 10 ngày rồi tiếp tục uống liệu trình mới.
Cây Crinum latifolium L rất giống với náng hoa trắng hoặc cây lan huệ. Bạn có thể dựa vào những đặc điểm sau để phân biệt các loại cây này nhằm tránh bị ngộ độc:
Không nên dùng dược liệu này cho phụ nữ đang mang thai hay người đang bị suy giảm chức năng gan, thận nặng.
Cây có thể xảy ra tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi muốn sử dụng trinh nữ hoàng cung.
Lưu ý: Mặc dù cây trinh nữ hoàng cung đã được chứng minh mang lại nhiều lợi ích và an toàn cho sức khỏe nhưng bạn vẫn nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ bác sĩ trước khi sử dụng nhé!
Thể dục thể thao
Bệnh cơ xương khóp
Dược liệu khác
Dị ứng
Sức khỏe răng miệng
Ung thư - Ung bướu